So sánh Nghị định 86/2014/NĐ-CP (“NĐ 86”) và Nghị định 10/2019/NĐ-CP (“NĐ 10”) về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
(những nội dung chính có liên quan CILC)
Tiêu chí |
NĐ 86 |
NĐ 10 (Hiệu lực 01/04/2020) |
Ghi chú |
|
Khái niệm Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô |
Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp. - Kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải và thu cước phí vận tải trực tiếp từ khách hàng. - Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa thực hiện ít nhất một công đoạn khác trong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
(K1,2,3 Điều 3 NĐ 86) |
Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.
(K3 Điều 3 NĐ 10) |
NĐ 10 bỏ khái niệm (i) Kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và (ii) Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp |
|
Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
|
Không quy định rõ |
(K 8, 9, 11 Điều 9 NĐ 10)
|
NĐ 10 bổ sung rõ việc Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải cấp cho lái xe Giấy vận tải (Giấy vận chuyển), thay vì ghi nhận trong các công văn hướng dẫn trước đây của Bộ Giao thông vận tải |
|
Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô (lắp camera) |
Không quy định |
Trước ngày 01/07/2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau: a) Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét; b) Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét. (K2 Điều 13 NĐ 10)
|
ND 10 quy định mới việc lắp camera của loại xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên và xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo |
|
Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô (lắp camera) |
Không quy định |
Trước ngày 01/07/2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh của người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau: a) Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét; b) Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét. (K2 Điều 14 NĐ 10)
|
||
Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (“Giấy phép”) |
Thời hạn giấy phép |
07 năm (K4 Điều 20 ND 86) |
Không quy định thời hạn (K2 Điều 17 ND 10) |
ND 10 không quy định |
Chủ thể phải xin cấp Giấy phép |
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa (K1 Điều 20 ND 86 và K1 Điều 17 ND 10) |
|
||
Phù hiệu |
Dòng xe |
Các dòng xe sau phải được gắn phù hiệu:
(K3 Điều 11 ND 86) |
Đơn vị kinh doanh có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được cấp phù hiệu cho xe ô tô phù hợp với loại hình kinh doanh đã được cấp phép (K1 Điều 22 ND 10) |
ND 10 quy định đối với Đơn vị kinh doanh có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô sẽ được cấp phù hiệu tương ứng. |
Thời hạn có giá trị |
|
(K2 Điều 22 ND 10)
|
|
|
Loại phù hiệu |
(Điều 54 K2 TT 63) |
(ND 10)
|
ND 10 bỏ quy định Phù hiệu “XE NỘI BỘ” |
|
Điều khoản chuyển tiếp |
Không |
a) Đối với xe tuyến cố định, xe buýt, xe taxi, xe tải, xe công-ten-nơ, xe đầu kéo, xe hợp đồng có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe), xe ô tô vận tải khách du lịch có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe) đã được cấp phù hiệu hoặc biển hiệu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không phải thực hiện cấp lại cho đến khi hết hiệu lực hoặc đến khi thực hiện cấp lại; b) Đối với xe hợp đồng có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe), xe ô tô vận tải khách du lịch có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe) đã được cấp phù hiệu hoặc biển hiệu theo quy định tại ND 86 phải thực hiện cấp lại phù hiệu theo quy định tại Nghị định này và dán cố định trên xe ô tô kinh doanh vận tải. Thời gian thực hiện xong trước ngày 01 tháng 7 năm 2021. Trường hợp xe ô tô có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe) đã được cấp phù hiệu xe hợp đồng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (sử dụng phần mềm tính tiền quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này) nếu có nhu cầu thực hiện theo loại hình xe taxi phải thực hiện cấp lại phù hiệu xe taxi để hoạt động kinh doanh theo quy định. (K4,5,6 Điều 36 ND 10) |
Kể từ ngày 01/04/2020 thì:
|
Bài báo tham khảo:
2/ http://mnews.chinhphu.vn/story.aspx?did=346901