En    

Hotline

028 7301 6010

Service Hotline 028 7301 6010
Nhận tin
  En    

Thông tư mới quy định về quảng cáo bằng tin nhắn, thư điện tử, gọi điện thoại.

So sánh những khác biệt cơ bản liên quan đến quảng cáo bằng tin nhắn (SMS,MMS,USSD), thư điện tử và gọi điện thoại được quy định tại nghị định 91/2020 quy định chống tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác và VBHN 2207/VBHN-BTTTT hợp nhất nghị định số 90/2008 về chống thư rác và nghị định số 77/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 90/2008.

  1. Văn bản pháp luật:
  1. Nghị định 91/2020 quy định chống tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác (“NĐ 91”);
  2. VBHN 2207/VBHN-BTTTT hợp nhất nghị định số 90/2008 về chống thư rác và nghị định số 77/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 90/2008 (“VBHN 2207”);
  3. Nghị định 15/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử (“NĐ 15”).
  1. Nội dung:
  1. Quy định chung đối với quảng cáo bằng tin nhắn (SMS,MMS,USSD), thư điện tử và gọi điện thoại:

Tiêu chí

VBHN 2207

NĐ 91

Ghi chú

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về chống thư rác; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).

(Đ1 VBHN 2207)

Thư rác (spam) là thư điện tử, tin nhắn được gửi đến người nhận mà người nhận đó không mong muốn hoặc không có trách nhiệm phải tiếp nhận theo quy định của pháp luật. Thư rác trong Nghị định này bao gồm thư điện tử rác và tin nhắn rác.   (khoản 1 điều 3 VBHN 2207)

Nghị định này quy định về chống tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác và quy định về quảng cáo bằng tin nhắn (SMS, MMS, USSD), thư điện tử và gọi điện thoại; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân và bổ sung quy định xử lý vi phạm hành chính về tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác.

(Đ1 NĐ 91)

NĐ 91 bổ sung phạm vi quy định đối với quảng cáo bằng gọi điện thoại; bổ sung quy định xử lý vi phạm hành chính về cuộc gọi rác.

Khái niệm

Người quảng cáo

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu quảng cáo về hoạt động kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ của mình.

(K12 Đ3 VBHN 2207)

Người quảng cáo bằng tin nhắn, thư điện tử và gọi điện thoại.

(K2 Đ2 NĐ 91)

NĐ 91 bỏ khái niệm Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo.

Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo.

Tổ chức cung cấp dịch vụ gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo đến người nhận.

(K13 Đ3 VBHN 2207)

Không quy định.

Người sử dụng.

Không quy định.

Người sử dụng tin nhắn, thư điện tử, gọi điện thoại liên quan hoạt động quảng cáo.

(K5 Đ2 NĐ 91)

  1. VBHN 2207 có sử dụng thuật ngữ người sử dung thử điện tử, người sử dụng tin nhắn nhưng chưa nêu khái niệm.
  2. NĐ 91 bổ sung thêm khái niệm  người sử dụng (chủ thuê bao điện thoại/chủ thư điện tử).

Tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, gọi điện quảng cáo.

Thư điện tử, tin nhắn nhằm giới thiệu đến người tiêu dùng về:

  1. Các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, hoạt động xã hội.
  2. Hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả dịch vụ có mục đích sinh lời và dịch vụ không có mục đích sinh lời.

(K11 Đ3 VBHN 2207)

Tin nhắn, thư điện tử, gọi điện thoại nhằm giới thiệu đến công chúng:

  1. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi;
  2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu.
  3. Trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân; tin nhắn chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp viễn thông.

(K1 Đ3 NĐ 91)

  1. NĐ 91 bổ sung thêm:
  1. Hình thức gọi điện quảng cáo.
  2. Đối tượng quảng cáo: sản phẩm không có mục đích sinh lợi.
  3. Các nội dung không được xem là quảng cáo: thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân; tin nhắn chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp viễn thông.
  1. NĐ 91 sửa đổi đối với đối tượng quảng cáo là tổ chức, cá nhân kinh doanh như sau:
  1. Phải là tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu.
  2. Xóa bỏ đối tượng tổ chức, cá nhân hoạt động xã hội.

Danh sách không quảng cáo.

Không quy định

  1. Là tập hợp số điện thoại mà người có quyền sử dụng số điện thoại đó đã đăng ký không chấp nhận bất kỳ tin nhắn đăng ký quảng cáo, tin nhắn quảng cáo, cuộc gọi quảng cáo nào.
  2. Người quảng cáo không được phép gọi điện thoại quảng cáo, gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo, gửi tin nhắn quảng cáo tới bất kỳ số điện thoại nào trong Danh sách không quảng cáo.

(K1, K3 Đ7 NĐ 91)

NĐ 91 bổ sung thêm quy định về danh sách không quảng cáo.

Trách nhiệm của Người quảng cáo.

Quảng  cáo bằng thư điện tử

  1. Người quảng cáo khi tự gửi thư điện tử quảng cáo phải:
  1. Tuân thủ quy định tại Điều 9 VBHN 2207;
  2. Gửi từ máy chủ dịch vụ thư điện tử có tên miền quốc gia Việt Nam (.vn);
  3. Lưu lại thông tin về yêu cầu từ chối, thông tin xác nhận yêu cầu từ chối và thông tin đăng ký nhận thư điện tử quảng cáo;
  4. Lưu lại thư điện tử quảng cáo trong thời gian tối thiểu là 60 ngày;
  5. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  1. Khi sử dụng dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, người quảng cáo chỉ được phép sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp mã số quản lý.

(Đ18 VBHN 2207)

  1. Phải kiểm tra Danh sách không quảng cáo để tránh việc gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo, tin nhắn quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo đến các số điện thoại trong danh sách này.
  2. Chỉ được phép gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo đến Người sử dụng khi được Người sử dụng đồng ý trước về việc nhận quảng cáo qua một trong các cách sau:
  1. Đồng ý nhận tin nhắn quảng cáo sau khi Người quảng cáo gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên và duy nhất;
  2. Khai báo và xác nhận vào mẫu đăng ký trên giấy in, Cổng/Trang thông tin điện tử, các ứng dụng trực tuyến, mạng xã hội của Người quảng cáo;
  3. Gọi điện thoại hoặc nhắn tin đến tổng đài thoại của Người quảng cáo để đăng ký;
  4. Sử dụng phần mềm hỗ trợ đăng ký nhận quảng cáo.
  1. Cung cấp cho Người sử dụng công cụ tra cứu hoặc lưu trữ các thỏa thuận về việc đăng ký, từ chối nhận tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, cuộc gọi quảng cáo trên Cổng/Trang thông tin điện tử, mạng xã hội của mình để phục vụ việc thanh, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
  2. Chịu trách nhiệm và phải có biện pháp kiểm tra việc đã đồng ý trước một cách rõ ràng của Người sử dụng khi gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo.
  3. Có giải pháp hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho Người sử dụng trong việc từ chối nhận tin nhắn quảng cáo theo Điều 16 NĐ 91, thư điện tử quảng cáo theo Điều 20 NĐ 91.
  4. Phối hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet, thư điện tử và các cơ quan tổ chức khác có liên quan trong việc quảng cáo qua tin nhắn, thư điện tử, gọi điện thoại.
  5. Lưu trữ thông tin đăng ký nhận quảng cáo, thông tin yêu cầu từ chối và thông tin xác nhận từ chối của người sử dụng để phục vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát trong thời gian tối thiểu là 01 năm.

9 NĐ 91)

NĐ 91 thêm mới trách nhiệm của Người quảng cáo.

 

 

Quảng cáo bằng tin nhắn

  1. Người quảng cáo khi tự gửi tin nhắn quảng cáo phải:
  1. Tuân thủ quy định tại Điều 13 Nghị định này;
  2. Gửi tin nhắn quảng cáo từ địa chỉ điện tử do doanh nghiệp viễn thông được cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động cấp;
  3. Lưu lại thông tin về yêu cầu từ chối, thông tin xác nhận yêu cầu từ chối và thông tin đăng ký nhận tin nhắn quảng cáo;
  4. Lưu lại tin nhắn quảng cáo trong thời gian tối thiểu là 60 ngày;
  5. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  1. Khi sử dụng dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn, người quảng cáo chỉ được phép sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp mã số quản lý.

(Đ22 VBHN 2207)

Nguyên tắc gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo.

  1. Chỉ được phép gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo đến người nhận khi có sự đồng ý một cách rõ ràng trước đó của người nhận.
  2. Phải chấm dứt việc gửi đến người nhận các thư điện tử quảng cáo hay tin nhắn quảng cáo ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của người nhận.
  3. Chỉ được phép gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo từ địa chỉ điện tử và hệ thống theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
  4. Khi gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo thì nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo phải gửi đồng thời một bản sao nội dung tới hệ thống kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông.
  5. Không được phép gửi quá 01 thư điện tử quảng cáo có nội dung tương tự nhau tới một địa chỉ thư điện tử trong vòng 24 giờ trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với người nhận.
  6. Không được phép gửi quá 01 tin nhắn quảng cáo có nội dung tương tự nhau tới một số điện thoại trong vòng 24 giờ và chỉ được phép gửi trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 22 giờ mỗi ngày trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với người nhận.
  7. Nội dung quảng cáo phải phù hợp với quy định của pháp luật về quảng cáo.

(Đ7 VBHN 2207)

 

  1. Không được phép gửi tin nhắn quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo đến các số điện thoại nằm trong Danh sách không quảng cáo hoặc Người sử dụng không đồng ý nhận quảng cáo trước đó.
  2. Đối với quảng cáo qua tin nhắn và đối với số điện thoại ngoài Danh sách không quảng cáo, Người quảng cáo chỉ được phép gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên và duy nhất.
  3. Trường hợp Người sử dụng từ chối nhận quảng cáo hoặc không trả lời sau khi nhận tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên, Người quảng cáo không được phép gửi bất kỳ tin nhắn đăng ký quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo nào đến số điện thoại đó.
  4. Phải chấm dứt việc gửi đến Người sử dụng nhận các tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo hoặc thực hiện gọi điện thoại quảng cáo ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của Người sử dụng.
  5. Mỗi Người quảng cáo không được phép gửi quá 03 tin nhắn quảng cáo tới một số điện thoại, 03 thư điện tử quảng cáo tới một địa chỉ thư điện tử, 01 cuộc gọi điện thoại quảng cáo tới một số điện thoại trong vòng 24 giờ trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với Người sử dụng.
  6. Chỉ được gửi tin nhắn trong khoảng thời gian từ 07 giờ đến 22 giờ mỗi ngày, gọi điện thoại quảng cáo từ 08 giờ đến 17 giờ mỗi ngày trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với Người sử dụng.
  7. Nội dung quảng cáo phải phù hợp với quy định của pháp luật về quảng cáo.
  8. Chỉ được gửi tin nhắn quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo khi đã được cấp tên định danh và không được phép sử dụng số điện thoại để gửi tin nhắn quảng cáo hoặc gọi điện thoại quảng cáo.

(Đ13 NĐ 91)

NĐ 91 quy định mới, đồng thời sửa đổi, bổ sung đối với nguyên tắc quảng cáo.

 

Quy định chuyển tiếp

(tên định danh)

Không quy định.

Trong vòng 180 ngày kể từ ngày Nghị định có hiệu lực, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) công bố danh sách các tên định danh hợp pháp trên cơ sở xem xét hồ sơ đã được doanh nghiệp viễn thông cung cấp. Các tên định danh đã khai báo không nằm trong danh sách tên định danh hợp pháp phải tiến hành thủ tục đăng ký cấp tên định danh mới theo quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26 Nghị định này.

Trong vòng 180 ngày kể từ ngày 01/10/2020, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) công bố danh sách các tên định danh hợp pháp.

Các tên định danh đã khai báo không nằm trong danh sách tên định danh hợp pháp thì phải tiến hành thủ tục đăng ký cấp tên định danh mới.

 

  1. Quy định đối với từng hình thức quảng cáo cụ thể:
  1. Tin nhắn quảng cáo, cuộc gọi quảng cáo:
  1. Quy định đối với tin nhắn quảng cáo, cuộc gọi quảng cáo:

 

Tiêu chí

VBHN 2207

NĐ 91

Ghi chú

Yêu cầu đối với tin nhắn quảng cáo.

  1. Tin nhắn quảng cáo phải được gắn nhãn.
  2. Trường hợp sử dụng dịch vụ quảng cáo phải có thêm thông tin về nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo.
  3. Có chức năng từ chối.

(Đ13 VBHN 2207)

  1. Tin nhắn quảng cáo phải được gắn nhãn.
  2. Trong trường hợp quảng cáo cho các dịch vụ có thu cước thì phải cung cấp đầy đủ thông tin về giá cước.
  3. Có chức năng từ chối.

(Đ14 NĐ 91)

  1. NĐ 91 bổ sung trường hợp quảng cáo cho các dịch vụ có thu cước thì phải cung cấp đầy đủ thông tin về giá cước.
  2. NĐ 91 xóa bỏ trường hợp sử dụng dịch vụ quảng cáo phải có thêm thông tin về nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo.

Gắn nhãn

  1. Mọi tin nhắn quảng cáo đều phải gắn nhãn.
  2. Nhãn được đặt ở vị trí đầu tiên trong phần nội dung tin nhắn.
  3. Nhãn có dạng như sau:
  1. [QC] hoặc [ADV] đối với tin nhắn được gửi từ người quảng cáo;
  2. [Mã số quản lý] đối với tin nhắn được gửi từ nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo;
  3. Trong trường hợp cần thiết, có thể sử dụng các ký tự đặc biệt khác thay thế ký tự “[” trong nhãn.

(Đ14 VBHN 2207)

  1. Mọi tin nhắn quảng cáo đều phải gắn nhãn.
  2. Nhãn được đặt ở vị trí đầu tiên trong phần nội dung tin nhắn.
  3. Nhãn có dạng [QC] hoặc [AD].

(Đ15 NĐ 91)

  1. NĐ 91 quy định nhãn có dạng [QC] hoặc [AD].
  2. NĐ 91 xóa bỏ:
  1. Dạng nhãn đối với trường hợp tin nhắn được gửi từ nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo;
  2. Việc sử dụng ký tự đặc biệt thay cho ký tự “[” trong trường hợp cần thiết.

Chức năng từ chối nhận tin nhắn quảng cáo

  1. Phần thông tin cho phép người nhận từ chối nhận tin nhắn quảng cáo phải đáp ứng các điều kiện sau:
  1. Đặt ở cuối tin nhắn quảng cáo và được thể hiện rõ ràng bằng tiếng Việt;
  2. Phải có phần hướng dẫn người nhận từ chối tin nhắn quảng cáo mà người dùng đã đăng ký nhận trước đó;
  3. Trong trường hợp cần thiết, nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn có thể cung cấp khả năng từ chối bổ sung như từ chối một sản phẩm hoặc từ chối một nhóm sản phẩm;
  4. Có hướng dẫn rõ ràng về các cấp độ từ chối theo các điểm b và điểm c khoản 1 và các hình thức từ chối theo quy định tại khoản 2 Điều này.
  1. Hình thức từ chối nhận tin nhắn quảng cáo phải bao gồm:
  1. Từ chối bằng tin nhắn;
  2. Từ chối qua điện thoại.
  1.  Ngay khi nhận được yêu cầu từ chối, người quảng cáo hoặc nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo phải gửi ngay thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối và phải chấm dứt việc gửi loại tin nhắn quảng cáo đã bị từ chối đến người nhận đó.
  2. Thông tin xác nhận đảm bảo các yêu cầu:
  1. Thông báo đã nhận được yêu cầu từ chối, thời gian nhận yêu cầu từ chối và thời hạn ngừng gửi tin nhắn quảng cáo;
  2. Chỉ được gửi thành công một lần và không chứa thông tin quảng cáo.
  1. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng cáo không được phép thu cước phát sinh để thực hiện yêu cầu từ chối nhận quảng cáo của người nhận.

(Đ16 VBHN 2207)

  1. Phần thông tin cho phép Người sử dụng từ chối nhận tin nhắn quảng cáo phải đáp ứng các điều kiện sau:
  1. Đặt ở cuối tin nhắn quảng cáo và được thể hiện một cách rõ ràng;
  2. Phải có phần hướng dẫn Người sử dụng từ chối nhận tin nhắn quảng cáo mà người sử dụng đã đăng ký trước đó;
  3. Trong trường hợp cần thiết, người quảng cáo bằng tin nhắn có thể cung cấp khả năng từ chối bổ sung như từ chối một sản phẩm hoặc từ chối một nhóm sản phẩm;
  4. Có hướng dẫn rõ ràng về từ chối theo quy định tại các điểm b và điểm c khoản 1 và các hình thức từ chối theo quy định tại khoản 2 Điều này.
  1. Hình thức từ chối nhận tin nhắn quảng cáo phải bao gồm:
  1. Từ chối bằng tin nhắn;
  2. Từ chối qua gọi điện thoại.
  1. Ngay khi nhận được yêu cầu từ chối, Người quảng cáo phải gửi ngay thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối và phải chấm dứt việc gửi loại tin nhắn quảng cáo đã bị từ chối đến Người sử dụng.
  2. Thông tin xác nhận đảm bảo các yêu cầu:
  1. Thông báo đã nhận được yêu cầu từ chối, thời gian nhận yêu cầu từ chối và thời điểm ngừng gửi tin nhắn quảng cáo;
  2. Chỉ được gửi thành công một lần và không chứa thông tin quảng cáo.

(Đ16 NĐ 91)

NĐ 91 có một số thay đổi nhỏ để phù hợp đối với các quy định. Tuy nhiên lưu ý các thay đổi sau:

  1. Sửa đổi thông tin xác nhận có chứa thông tin “thời điểm ngừng gửi tin nhắn quảng cáo”.
  2. Xóa bỏ nội dung “Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng cáo không được phép thu cước phát sinh để thực hiện yêu cầu từ chối nhận quảng cáo của người nhận.”

 

 

Yêu cầu đối với cuộc gọi quảng cáo

Không quy định.

  1. Mọi cuộc gọi điện thoại quảng cáo đều phải có đầy đủ thông tin về người thực hiện cuộc gọi điện thoại quảng cáo (gồm tên, địa chỉ) và được giới thiệu đầu tiên trước khi cung cấp nội dung quảng cáo. Trong trường hợp quảng cáo cho các dịch vụ có thu cước thì phải cung cấp đầy đủ thông tin về giá cước.
  2. Trường hợp Người sử dụng từ chối nhận cuộc gọi điện thoại quảng cáo, Người quảng cáo phải chấm dứt ngay việc tiếp tục gọi điện thoại quảng cáo đến Người sử dụng đó.

 (Đ21 NĐ91)

NĐ 91 quy định mới đối với yêu cẩu của cuộc gọi quảng cáo:

  1. Thông tin về người thực hiện cuộc gọi điện thoại quảng cáo (bao gồm tên và địa chỉ):
  1. Đều phải có đầy đủ trong mọi cuộc gọi điện thoại;
  2. Được giới thiệu đầu tiên trước khi cung cấp nội dung quảng cáo.
  1. Người quảng cáo phải chấm dứt ngay việc tiếp tục gọi điện thoại quảng cáo đến người sử dụng khi người sử dụng từ chối nhận điện thoại quảng cáo.

 

  1. Quy định đối với tên định danh:

Tiêu chí

VBHN 2207

NĐ 91

Ghi chú

Khái niệm tên định danh

Không quy định

Tên định danh (brandname) người gửi dùng trong hoạt động quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại (sau đây gọi tắt là tên định danh) bao gồm không quá 11 ký tự viết liền nhau sử dụng chữ cái Latin, chữ số (từ 0 đến 9) hoặc các ký tự (-), (_), (.), khoảng trắng; không phân biệt chữ hoa, chữ thường; không là một tập hợp chỉ gồm các chữ số và được sử dụng để hiển thị hoặc xác định thông tin về nguồn gửi.

(K1 Đ23 NĐ 91)

NĐ 91 quy định rõ khái niệm tên định danh.

Quyền đăng ký và sử dụng tên

Mọi tổ chức đều có quyền đăng ký và sử dụng tên định danh cho mục đích quảng cáo bằng tin nhắn và cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn.

 (K1 Đ22a VBHN 2207)

Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền đăng ký và sử dụng tên định danh với số lượng không giới hạn cho mục đích quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại.

(K2 Đ23 NĐ 91)

NĐ 91:

  1. Quy định mới tổ chức có quyền đăng ký và sử dụng tên định danh với số lượng không giới hạn;
  2. Bổ sung thêm mục đích sử dụng tên định danh: quảng cáo bằng gọi điện thoại.
  3. Xóa bỏ mục đích sử dụng tên định danh: cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn.

Quy định chung

  1. Việc đăng ký và sử dụng tên định danh được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
  1. Bình đẳng, không phân biệt đối xử;
  2. Đăng ký trước được quyền sử dụng trước;
  3. Thể hiện tính nghiêm túc để tránh gây sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt;
  4. Không trùng với tên của tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước.
  5. Tổ chức đăng ký sử dụng tên định danh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mục đích sử dụng, tính chính xác của các thông tin đăng ký và bảo đảm việc đăng ký, sử dụng tên định danh không xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác có trước ngày đăng ký.

(K2, K3 Đ22a VBHN 2207)

  1. Tên định danh được cấp cho tổ chức, cá nhân là duy nhất trong Hệ thống tên định danh quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) cấp và có thời hạn sử dụng là 03 năm kể từ ngày được cấp.
  2. Việc đăng ký và sử dụng tên định danh được thực hiện theo các nguyên tắc sau: Bình đẳng, không phân biệt đối xử; đăng ký trước được quyền sử dụng trước; tránh gây sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc không dùng dấu trong tiếng Việt.
  3. Tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên định danh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mục đích sử dụng, tính chính xác của thông tin đăng ký và tính xác thực của các tài liệu, thông tin trong hồ sơ đăng ký.
  4. Tổ chức, cá nhân không được sử dụng các tên định danh không phải do Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) cấp hoặc đã được Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) cấp cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp được tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng tên định danh cho phép, không được xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đã đăng ký tên định danh.
  5. Tổ chức, cá nhân không được sử dụng tên định danh sau khi bị thu hồi.
  6. Tổ chức, cá nhân được cấp tên định danh phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và nộp chi phí duy trì hoạt động tên định danh theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

(K3, K4, K5, K6, K7, K8 Đ23 NĐ 91)

NĐ 91:

  1. Bổ sung một số nội dung mới về tên định danh:
  1. Tên định danh được cấp cho tổ chức, cá nhân là duy nhất trong Hệ thống tên định danh quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) cấp và có thời hạn sử dụng là 03 năm kể từ ngày được cấp.
  2. Tổ chức, cá nhân không được sử dụng các tên định danh không phải do Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) cấp hoặc đã được Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) cấp cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp được tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng tên định danh cho phép, không được xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đã đăng ký tên định danh.
  3. Tổ chức, cá nhân không được sử dụng tên định danh sau khi bị thu hồi.
  4. Tổ chức, cá nhân được cấp tên định danh phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và nộp chi phí duy trì hoạt động tên định danh theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
  1. Xóa bỏ nội dung đối với nguyên tắc đăng ký và sử dụng tên định danh:
  1. Thể hiện tính nghiêm túc;
  2. Không trùng với tên của tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước.
  1. Xóa bỏ trách nhiệm “bảo đảm việc đăng ký, sử dụng tên định danh không xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác có trước ngày đăng ký” của tổ chức đăng ký sử dụng tên định danh.

Hồ sơ đăng ký cấp tên định danh

Hồ sơ đăng ký phải thể hiện đầy đủ các thông tin về tổ chức sử dụng tên định danh bao gồm: Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bản khai đăng ký tên định danh;

(điểm b K4 Đ22a VBHN 2207)

  1. Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đăng ký nhiều tên định danh cùng một lần thì chỉ cung cấp 01 giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
  2. Bản khai đăng ký tên định danh theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
  3. Các giấy tờ khác có liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ, đăng ký thương hiệu (nếu có).

24 NĐ 91)

NĐ 91:

  1. Quy định bổ sung Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải có chứng thực;
  2. Quy định mới đối với các giấy tờ khác có liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ, đăng ký thương hiệu (nếu có).

Phương thức nộp hồ sơ

Tổ chức nộp hồ sơ đăng ký tại Bộ Thông tin và Truyền thông.

(điểm a K4 Đ22 VBHN 2207)

  1. Nộp hồ sơ giấy thông qua dịch vụ bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin).
  2. Nộp hồ sơ trực tuyến tại Hệ thống quản lý tên định danh quốc gia tại địa chỉ tendinhdanh.ais.gov.vn.

(Đ25 NĐ 91)

NĐ 91:

  1. Quy định mới đối với phương thức:
  1. Nộp hồ sơ giấy thông qua dịch vụ bưu chính.
  2. Nộp hồ sơ trực tuyến.
  1. Xóa bỏ quy định nộp hồ sơ đăng ký tại Bộ thông tin và Truyền thông.

Cấp lại Giấy chứng nhận định danh

Không quy định

  1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận tên định danh có sự thay đổi một trong những thông tin liên quan tới tên định danh đã được cấp hoặc bị mất, tổ chức, cá nhân thực hiện gửi bản khai tên định danh với các thông tin cập nhật theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
  2. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) cấp lại Giấy chứng nhận tên định danh theo quy định tại Điều 26 Nghị định này với thời hạn giữ nguyên như giấy chứng nhận tên định danh đã được cấp trước đây.

(Đ27 NĐ 91)

NĐ 91 quy định mới đối với việc cấp lại giấy chứng nhận định danh:

  1. Trường hợp cấp lại:
  1. Giấy chứng nhận tên định danh có sự thay đổi một trong những thông tin liên quan tới tên định danh đã được cấp;
  2. Giấy chứng nhận tên định danh bị mất.
  1. Phương thức thực hiện:

Tổ chức thực hiện gửi bản khai tên định danh với các thông tin cập nhật đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) theo cách thức thực hiện nộp hồ sơ đăng ký tên định danh.

  1. Thời hạn:

Giữ nguyên như giấy chứng nhận tên định danh đã được cấp trước đây.

Gia hạn

Không quy định

  1. Gia hạn Giấy chứng nhận tên định danh là việc cấp Giấy chứng nhận tên định danh cho tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận tên định danh với thời hạn mới.
  2. Trước thời điểm hết hạn ít nhất 15 ngày, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi Bản khai tên định danh với các thông tin cập nhật theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và các tài liệu có liên quan đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
  3. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) gia hạn Giấy chứng nhận tên định danh theo quy định tại Điều 26 Nghị định này, tên định danh được gia hạn nhiều lần, thời gian cho 01 lần gia hạn tên định danh là 03 năm.

(Đ28 NĐ 91)

NĐ 91 bổ sung quy định mới đối với gia hạn giấy chứng nhận tên định danh như sau:

  1. Phương thức thực hiện:

Trước thời điểm hết hạn ít nhất mười lăm (15) ngày, tổ chức có trách nhiệm gửi bản khai tên định danh với các thông tin cập nhật theo mẫu và các tài liệu có liên quan đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) theo cách thức thực hiện nộp hồ sơ đăng ký tên định danh.

  1. Tên định danh được gia hạn nhiều lần;
  2. Thời gian cho một (01) lần gia hạn tên định danh là ba (03) năm.

Thu hồi

Việc thu hồi tên định danh được thực hiện trong các trường hợp sau:

  1. Sử dụng tên định danh để gửi tin nhắn rác hoặc cung cấp các dịch vụ vi phạm các quy định của pháp luật;
  2. Không nộp phí sử dụng tên định danh;
  3. Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(K5 Đ 22a VBHN 2207)

  1. Việc thu hồi tên định danh thực hiện trong các trường hợp sau:
  1. Sử dụng tên định danh để gửi tin nhắn rác hoặc thực hiện cuộc gọi rác hoặc cung cấp các dịch vụ vi phạm các quy định của pháp luật theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  2. Chậm nộp chi phí duy trì hoạt động tên định danh quá thời gian 30 ngày;
  3. Tên định danh hết hạn sử dụng và chưa được cấp gia hạn;
  4. Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân sử dụng tên định danh;
  5. Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  1. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) thông báo việc thu hồi tên định danh và gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua thư điện tử hoặc tin nhắn và công bố công khai trên Cổng/Trang thông tin điện tử www.ais.gov.vn.

(Đ29 NĐ91)

  1. NĐ 91 bổ sung các trường hợp thu hồi tên định danh như sau:
  1. Chậm nộp chi phí duy trì hoạt động tên định danh quá thời gian 30 ngày;
  2. Tên định danh hết hạn sử dụng và chưa được cấp gia hạn;
  3. Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân sử dụng tên định danh;
  1. Đối với trường hợp Sử dụng tên định danh để gửi tin nhắn rác hoặc thực hiện cuộc gọi rác hoặc cung cấp các dịch vụ vi phạm các quy định của pháp luật bổ sung thêm nội dung “theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
  1. Bổ sung thêm nội dung “Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) thông báo việc thu hồi tên định danh và gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua thư điện tử hoặc tin nhắn và công bố công khai trên Cổng/Trang thông tin điện tử www.ais.gov.vn.”.

Báo cáo

Không quy định

  1. Tổ chức, cá nhân được cấp tên định danh có trách nhiệm báo cáo hàng năm theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin).
  2. Thời gian báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm thực hiện trước ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo, thời gian chốt số liệu tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
  3. Báo cáo (thông tin chi tiết về cách thức báo cáo được đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin)) theo hình thức gửi bản mềm có xác thực gửi về hòm thư điện tử baocaospam@ais.gov.vn và cập nhật vào Hệ thống quản lý tên định danh quốc gia.

(K1 Đ30, K2,K3 Đ31 NĐ 91)

NĐ 91 quy định mới đối với việc thực hiện báo cáo:

  1. Chủ thể: Tổ chức được cấp tên định danh.
  2. Thời gian:
  1. Định kỳ hằng năm thực hiện trước ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
  2. Đột xuất theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin).
  1. Cách thức:
  1. Gửi bản mềm có xác thực về hòm thư điện tử baocaospam@ais.gov.vn;
  2. Cập nhật vào Hệ thống quản lý tên định danh quốc gia.

Xem file đầy đủ tại đây

 


Tin tức khác

Mạng lưới quốc tế